Hủy
Tài Chính

Sức "hấp dẫn" của các cổ phiếu chuyển sàn

Minh Đức Thứ Năm | 22/10/2020 15:31

Hình ảnh tại Ngân hàng VIB. Ảnh: QH.

Những tin tức xoay quanh việc chuyển sàn của các doanh nghiệp đã có tác động lớn đến đà tăng vượt trội của các cổ phiếu.
 

Những tin tức xoay quanh việc chuyển sàn của các doanh nghiệp đã có tác động lớn đến đà tăng vượt trội của các cổ phiếu.

► Năm 2020 là hạn chót để các ngân hàng chuyển sàn

► Có nhiều lợi ích khi niêm yết trên sàn HOSE

►  LBP, SHB, VIB tăng mạnh trước thông tin chuyển sàn

Nhiều lợi ích khi chuyển sàn HOSE

Năm 2020 là hạn chót để các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán chính thức, theo đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.

Với điểm chung là tin tức xung quanh việc chuyển sàn từ UPCOM và HNX sang HOSE, cổ phiếu của cả ba ngân hàng LienVietPostBank (LPB), Sài Gòn-Hà Nội (SHB) và Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) đều tăng trưởng vượt thị trường kể từ đầu năm. Cụ thể, 3 cổ phiếu LPB, SHB và VIB đã tăng tương ứng là 80%, 197% và 95% kể từ đầu năm đến nay.

 

Theo đánh giá của Trung tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư SSI Research niêm yết trên HOSE có thể mang lại nhiều lợi ích, trong đó có nhiều cơ hội tăng vốn hơn là lợi ích nổi bật.

Việc chuyển từ UPCoM sang HOSE sẽ khiến VIB và LPB đủ điều kiện để giao dịch ký quỹ, giúp cải thiện tính thanh khoản của cổ phiếu. Cổ phiếu sẽ được phép giao dịch ký quỹ sau 6 tháng kể từ ngày niêm yết.

Thêm vào đó, SSI Research cho rằng tính minh bạch, cũng như độ tin cậy của thông tin doanh nghiệp công bố trên HOSE, nhìn chung được đánh giá cao hơn so với thông tin trên UPCoM. Do đó, các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE cũng được các nhà đầu tư đón nhận tốt hơn so với sàn UPCoM.

Một số quỹ không được phép đầu tư vào cổ phiếu UPCoM, do đó việc chuyển sang HOSE sẽ khiến VIB và LPB có thể được các quỹ ngoại lớn tiếp cận. Tuy nhiên, SSI Research cho biết trong trường hợp của VIB, không nên đánh giá quá cao lợi ích này, vì ngân hàng không còn room cho nhà đầu tư nước ngoài. Dựa trên những lợi ích kể trên, các nhà đầu tư đều kỳ vọng các cổ phiếu này sẽ được định giá lại.

Liệu các cổ phiếu chuyển sàn có hấp dẫn?

SHB, LPB và VIB là những ngân hàng cấp 2 nhanh nhạy về quy mô tài sản trong hệ thống ngân hàng, với thị phần từ 1,6% đến 3%.

VIB có tỉ lệ cho vay bán lẻ cao nhất, chiếm khoảng 80% dư nợ cho vay, tiếp theo là LPB với khoảng 40% và SHB là 21%. Điều này phần nào giải thích cho xếp hạng NIM của những ngân hàng này, trong đó VIB có NIM là 4%, trong khi LPB là 3% và SHB là 2,4%.

 

SSI Research kỳ vọng rằng các ngân hàng này sẽ được hưởng lợi từ môi trường lãi suất thấp và NIM sẽ tiếp tục mở rộng trong các quý tới. Tuy nhiên, LPB gặp nhiều khó khăn hơn do sử dụng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn và CASA (nguồn vốn chi phí thấp) giảm.

Về chất lượng tài sản, SSI Research cho biết họ nhận thấy SHB và LPB vẫn có một số tài sản nghi ngờ là các khoản vay có vấn đề (SHB) hoặc cho vay nhiều vào các ngành có tính chu kỳ dẫn đến rủi ro tín dụng cao (LPB).

Đối với SHB, tổng tài sản xấu ước tính chiếm 53,2% tổng vốn chủ sở hữu và dự phòng. Trong khi đó, SSI Research nhận thấy dư nợ cho vay của LPB trong các ngành xây dựng, bất động sản và nhà hàng/khách sạn chiếm gần 30% tổng dư nợ cho vay, hoặc gấp 3 lần vốn chủ sở hữu và dự phòng.

Giá thị trường các cổ phiếu này đã tăng rõ rệt so với đầu năm, phản ánh quyết định chuyển sàn sang HOSE. Hiện tại, SHB, LPB và VIB đang giao dịch ở mức PB dự phóng 2021 lần lượt là 1,04 lần, 0,77 lần và 1,41 lần, tương ứng với ROE 2021 là 12,0%, 11,4% và 23,5%.

Sau khi cân nhắc tất cả các ưu và nhược điểm, SSI Research áp dụng các phương pháp định giá khác nhau cho 3 ngân hàng này. Ngoài phương pháp PB, SSI Rssearch sử dụng phương pháp phân tích thặng dư tiền gửi khách hàng đối với SHB và chiết khấu lợi nhuận thặng dư đối với VIB. Theo đó, SSI Research khuyến nghị Kém khả quan đối với VIB, Phù hợp Thị trường đối với SHB và Khả quan đối với LPB ở mức giá mục tiêu 1 năm 14.700 đồng/ cổ phiếu.

(*) Hệ số NIM (Net Interest Margin) là sự chênh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu.

► Nợ xấu của các ngân hàng tiếp tục tăng

►Hòa Phát thép cứng mùa dịch


Cập nhật tin Đầu Tư, Bất Động Sản, tin nhanh kinh tế chứng khoán, kiến thức Doanh Nghiệp tại Fanpage.

Tin cùng chuyên mục

Tin nổi bật trong ngày

Tin mới